Ẩm thực và sức khỏe

Liệu ăn nấm có thể chống lại sự suy giảm nhận thức?

Các công dụng thần kì của nấm
Mất:6 phút, 38 giây để đọc.

Nhiều người thương hay nhầm rằng nấm là một loại thực vật. Nhưng nấm lại không phải là thực vật và cũng chẳng phải thực vật. Chúng là các sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng, phát triển mạnh bằng cách chiết xuất các chất dinh dưỡng từ xác các loài động – thực vật đã chết. Có khá nhiều loại nấm nhưng thường phát triển dưới dạng đơn bào và đa bào. Nấm có  đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc. Nấm có hàm lượng calo rất thấp, không chất béo, không cholesterol và có hàm lượng đường muối cực kì thấp. Nấm có thể cung cấp chất xơ có giá trị, cũng như một số vitamin và khoáng chất khác.

Nấm là một nguyên liệu được các nhà nội trợ cực kỳ ưa chuộng trên khắp thế giới. Chúng rất bổ dưỡng và giàu hương vị, nên có thể chế biến được rất nhiều món ăn. Bên cạnh đó nấm còn rất nhiều tác dụng thần kì khác. Các nhà khoa học hiên nay vẫn đang đi tìm câu trả lời cho câu hỏi:  Liệu ăn nấm có thể chống lại sự suy giảm nhận thức? Hãy cùng tìm hiểu các công dụng thần kỳ của nấm qua bài viết dưới đây nhé!

Nấm ăn những tác dụng thần kỳ nào?

Nấm giúp giảm nguy cơ mắc MCI hơn 50%

Nấm giúp giảm nguy cơ mắc MCI hơn 50%

Nghiên cứu kéo dài 6 năm, từ 2011 – 2017, với 663 người tham gia từ 60 tuổi trở lên trong dự án “Ăn kiêng và lão hóa”. Nghiên cứu tập trung vào việc tiêu thụ một số loại nấm phổ biến của người dân Singapore.

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng khẩu phần nấm nấu chín, trung bình mỗi phần nặng khoảng 150g. Để đánh giá mối liên quan giữa việc ăn nấm và nguy cơ mắc MCI, các nhà nghiên cứu cũng đo khả năng nhận thức của mỗi người tham gia thông qua các bài kiểm tra tâm thần kinh tiêu chuẩn cao. Các xét nghiệm về thần kinh là các bước được thiết kế đặc biệt có thể đo lường các khía cạnh khác nhau đối với khả năng nhận thức của 1 người.

Phân tích của các nhà nghiên cứu cho thấy rằng ăn nhiều hơn 2 phần nấm nấu chín mỗi tuần có thể giảm nguy cơ mắc MCI hơn 50%.

Trong nấm có chất chống oxy hóa và chống viêm

Các nhà khoa học rất quan tâm đến một hợp chất gọi là ergothioneine (ET). Một chất chống oxy hóa và chống viêm độc đáo mà con người không thể tự tổng hợp được có trong nấm. ET có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ suy giảm nhận thức. Nghiên cứu đó cho thấy những người mắc MCI có nồng độ hợp chất ET trong máu thấp hơn so với những người cùng tuổi khỏe mạnh. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu lưu ý; nấm có chứa nhiều chất khác mà vai trò chính xác của nó đối với sức khỏe của não vẫn chưa rõ ràng. Chúng bao gồm hericenone, erinacines, scabronine và dictyophorine – một loạt các hợp chất có thể đóng góp vào sự phát triển của tế bào thần kinh (tế bào não).

Các chất có nguồn gốc từ nấm ăn cũng có thể ức chế sản xuất beta-amyloid và phosphorylated tau. Là 2 loại protein độc hại thường tích lũy quá mức trong não người mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác.

Nấm có thể giúp chống lão hóa

Nấm có thể giúp chống lão hóa

Các nhà nghiên cứu đã biết rằng nấm là “nguồn giàu nhất” của một chất chống oxy hóa có tên là ergothioneine; nhưng ít ai biết còn có glutathione – một chất chống oxy hóa quan trọng khác. Các quốc gia mà chế độ ăn giàu ergothioneine như Pháp và Ý có tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa thần kinh thấp hơn. Trong khi đó, ở Hoa Kỳ – nơi chế độ ăn uống có lượng ergothioneine thấp; có xác suất mắc các bệnh như bệnh Parkinson và Alzheimer cao hơn.

Ngoài ra, mức độ chất chống oxy hóa khác nhau giữa các loài nấm khác nhau. Vì vậy, các nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu loài nào có nhiều 2 chất này nhất.

Một số loại nấm phổ biến

Nấm có đa dạng về chủng loại

Từ kết quả của nghiên cứu, có thể khẳng định: nấm ăn là nguồn cao nhất của 2 chất chống oxy hóa ergothioneine, glutathione. Trong đó, nghiên cứu chỉ ra nấm porcini (một loại nấm thông) có mức cao nhất trong 13 loài nấm có trong nghiên cứu. Sau đây là những loại nấm phổ biến trong các thực đơn và công dụng của chúng với sức khỏe:

Nấm mỡ (White mushrooms)

Chứa nhiều carbohydrate giúp duy trì lượng đường trong máu ổn định nên thường được dùng để giảm cân. Đồng thời, chứa nhiều selen giúp ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt.

Nấm đông cô (Shiitake mushrooms)

Giàu lentinan có công dụng “phá vỡ” các khối u, cũng chứa nhiều vitamin D giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng hiệu quả.

Nấm sò (Oyster mushrooms)

Chứa nhiều chất chống oxy hóa. Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy nấm sò có thể chứa nhiều thành phần giúp chống lại virut HIV.

Nấm linh chi (Reishi mushrooms)

Giúp kháng khuẩn, kháng nấm và chống ung thư. Chúng cũng chứa các chất chống oxy hóa và nhiều acid ganodermic; giúp hạ huyết áp và làm giảm nồng độ các cholesterol gây hại cho cơ thể.

Nấm thông (Porcini mushrooms)

Ngoài công dụng chống lão hóa, chống viêm. Nấm thông còn chứa hàm lượng cao chất cytotoxity giúp xác định và tấn công các tế bào gây hại, tăng cường sức khỏe tổng thể.

Nấm hải sản (Shimeji mushrooms)

Chứa nhiều beta-glucans – thành phần giúp làm chậm quá trình phát triển và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thành phần trong nấm hải sản cũng giúp ngăn ngừa những triệu chứng của các bệnh hen suyễn, dị ứng và bệnh đái tháo đường; thúc đẩy hệ miễn dịch và hệ thống phòng chữa bệnh tự nhiên trong cơ thể.

Đáng chú ý là quá trình nấu nấm không làm thay đổi các chất chống oxy hóa vì các hợp chất “rất bền nhiệt”. Đây cũng là khẳng định khiến những người nội trợ, đầu bếp an lòng.

Vitamin có trong nấm

  • Vitamin D: Nấm là một trong số ít các nguồn vitamin D tự nhiên, rất cần thiết cho xương và răng khỏe mạnh.
  • Vitamin B1 – Thiamin: Thiamin kiểm soát việc giải phóng năng lượng từ carbohydrate; cần thiết cho hoạt động bình thường của não và hệ thần kinh.
  • Vitamin B2 – Riboflavin: Nấm có hàm lượng Riboflavin cao; một loại vitamin B giúp duy trì các tế bào hồng cầu khỏe mạnh và thúc đẩy thị lực tốt và làn da khỏe mạnh.
  • Vitamin B3 – Niacin: Niacin, một loại vitamin B khác có trong nấm, giúp kiểm soát việc giải phóng năng lượng từ protein, chất béo và carbohydrate; giúp giữ cho hệ tiêu hóa và thần kinh của cơ thể có hình dạng tốt.
  • Vitamin B5 – Acid Pantothenic: Đóng một số vai trò trao đổi chất thiết yếu trong cơ thể con người. Bao gồm việc hỗ trợ sản xuất kích thích tố; tìm thấy tự nhiên trong nấm.
  • Vitamin B9 – Folate: Nấm là một nguồn giàu folate; đó là điều cần thiết cho sự hình thành của các tế bào máu đỏ và trắng trong tủy xương. Folate là một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển lành mạnh. Phụ nữ mang thai được khuyến khích tăng Folate của họ để hỗ trợ tăng trưởng.
  • Vitamin H – Biotin: Là chất thiết yếu trong quá trình chuyển hóa protein; carbohydrate và chỉ là một loại B-vitamin khác có trong nấm.

Nguồn: chiecthiavang.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.